Diện tích tối thiểu tại TP Hải Phòng

Căn cứ: Quyết định 1394/2015/QĐ-UBND

1. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn ao

Áp dụng đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở, được quy định cụ thể như sau:

Diện tích tối thiểu được tách thửa

Trường hợp thửa đất hộ gia đình đang sử dụng có 05 nhân khẩu trở lên hoặc thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận đất ở được xác định thêm theo nguyên tắc sau:

  • Từ nhân khẩu thứ 5 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm 20% diện tích trong hạn mức quy định tại Điều này, đồng thời tổng số diện tích đang sử dụng theo hiện trạng được công nhận, không vượt quá 05 lần hạn mức công nhận.
  • Phần diện tích đất còn lại (nếu có) sau khi đã công nhận hạn mức đất ở thì mục đích sử dụng đất được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
  • Số hộ để xác định hạn mức công nhận đất ở để xét cấp Giấy chứng nhận tại thời điểm nộp đủ hồ sơ theo quy định là số hộ đang sử dụng chung thửa đất và có hộ khẩu thường trú tại địa chỉ của thửa đất theo Luật Cư trú.

2. Hạn mức giao đất trồng, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân

Đối với đất trống, đồi núi trọc thuộc nhóm đất chưa sử dụng giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối:

  • Huyện Bạch Long Vỹ: không quá 01 ha.
  • Các quận, huyện còn lại: không quá 02 ha.

Đối với đất mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng giao cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất:

  • Huyện Bạch Long Vỹ: không quá 01 ha.
  • Huyện Cát Hải, quận Đồ Sơn, huyện Thủy Nguyên: không quá 05 ha.
  • Các quận, huyện còn lại (nếu có loại đất này): không quá 03 ha.

3. Hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở

Hạn mức quy định cụ thể đối với từng khu vực:

Diện tích tối thiểu được tách thửa

4. Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở

Các thửa đất hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ hai điều kiện sau:

  • Đối với khu vực đô thị (các phường thuộc quận và thị trấn thuộc huyện): phần diện tích được tách thửa đảm bảo chỉ giới xây dựng theo quy hoạch, cạnh nhỏ nhất của thửa đất phải ≥ 3,0m và đảm bảo tổng diện tích thửa đất ≥ 30,0 m2.
  • Đối với các khu dân cư thuộc các xã trên địa bàn các huyện: Diện tích tách thửa không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mức giao đất ở.

Đối với các trường hợp khi chia, tách thửa đất mà hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường giao thông sử dụng chung phải có mặt cắt ngang ≥ 1,5 m và diện tích, kích thước thửa đất sử dụng riêng phải đảm bảo đủ điều kiện ở trên.

Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo các quy định ở trên nhưng có thể hợp với thửa đất liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện theo quy định thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền, sử dụng đất cho thửa đất mới.

Các trường hợp không được phép tách thửa:

  • Thửa đất nằm trong các dự án nhà ở thương mại theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thửa đất gắn liền với nhà thuộc sở hữu nhà nước đã bán theo quy định nhưng nằm trong danh mục các công trình phải bảo tồn, tôn tạo theo quy định của cấp có thẩm quyền.
  • Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
  • Các thửa đất thuộc diện giao đất ở mới cho hộ gia đình cá nhân làm nhà ở theo quy hoạch thực hiện theo quy định.

 

0899.288.820
Lê Minh Land
Lê Minh Land